
Hướng nghiệp với trắc nghiệm Holland
Trắc nghiệm nghề nghiệp Holland là một bài trắc nghiệm được phát triển bởi nhà tâm lý học John L. Holland. Bài trắc nghiệm này phân loại các nghề nghiệp thành 6 nhóm dựa trên hai yếu tố: tính cách con người và môi trường làm việc. Trắc nghiệm John Holland Test Code – trắc nghiệm 6 nhóm tính cách.

Trắc nghiệm nghề nghiệp John Holland có thể giúp bạn:
Khám phá sở thích và tính cách của bản thân.
Định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân.
Lựa chọn ngành học và nghề nghiệp tương lai.
Tính chính xác và khoa học của trắc nghiệm nghề nghiệp Holland đã được công nhận rộng rãi bởi nhiều giáo viên, các chuyên gia tâm lý, thậm chí là các học giả, nhà khoa học trên thế giới. Bạn nên biết, đây không phải là một bài test có tính may rủi. Nó giúp bạn định hướng bản thân rõ ràng hơn theo hướng khoa học. Bạn có thể so sánh với trắc nghiệm tính cách MBTI

Hoặc big five OCEAN để xem cái nào phù hợp với bạn hơn nhé.

Trắc nghiệm Holland làm test.
Hãy lựa chọn 2 -3 tính cách có số điểm cao nhất để làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề phù hợp.
Lý thuyết Lựa chọn nghề nghiệp chia con người ra 6 loại cá tính và thường được viết tắt là RIASEC và được gọi là mật mã Holland (Holland codes).
Mô hình lý thuyết nghề nghiệp của Holland đã được sử dụng trong thực tiễn hướng nghiệp tại nhiều nước trên thế giới và được đánh giá rất cao về tính chính xác trong việc khám phá, lựa chọn ngành, nghề phù hợp tính cách, sở thích của bản thân.
Học thuyết của John Holland đã lập luận rằng: “Thiên hướng nghề nghiệp chính là sự biểu hiện cá tính của mỗi con người” và nó được phân loại thành 6 nhóm và được diễn tả ở hai phương diện: tính cách con người và môi truờng làm việc.
6 nhóm tính cách
- Realistic (R) – tạm dịch là người thực tế;
- Investigate (I) – tạm dịch là nhà nghiên cứu;
- Artistic (A) – nghệ sĩ;
- Social (S) – tạm dịch là người công tác xã hội;
- Enterprising (E) – tạm dịch là người dám làm
- Conventional (C) – tạm dịch là người tuân thủ.
* Realistic (R) – Người thực tế
– Ham các loại hoạt động như điều khiển máy móc, đồ vật…, làm việc ngoài trời; – Rất coi trọng việc khen thưởng bằng vật chất khi có những thành công cụ thể; – Tự xem mình là kiểu người thực dụng, kiên định, khéo léo chân tay khi sử dụng các công cụ, máy móc hoặc trong hoạt động thể thao nhưng không khéo léo trong giao tiếp; – Được người ngoài nhìn nhận là người bộc trực; – Nghề phù hợp điển hình là nghề chăm sóc cây – con hoặc điều khiển, sử dụng, sửa chữa máy móc, nghề thủ công, huấn luyện viên thể hình, cảnh sát, cứu hoả…
* Investigate (I) – Nhà nghiên cứu
– Ham khám phá, hiểu biết nhằm có thể đoán nhận hoặc kiểm soát các hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội; – Rất coi trọng việc mở mang trí tuệ; – Tự xem mình là kiểu người dè dặt, hoài nghi, thích khám phá, lí giải, phân tích; hiểu rộng, suy nghĩ độc lập dựa vào lí trí; Khéo khai thác các ý tượng trừu tượng và giỏi giải quyết các vấn đề trí óc; – Được người ngoài xem là thông minh nhưng quan hệ không rộng rãi; – Nghề phù hợp điển hình là làm nhà khoa học, nhà nghiên cứu (địa chất, sử, dân tộc học…), bác sĩ, kĩ thuật viên y tế, kĩ thuật viên phòng thí nghiệm…
* Artistic (A) – Nghệ sĩ
– Ham các hoạt động văn học, nghệ thuật; – Coi trọng việc sáng tạo trong thể hiện ý tưởng, cảm xúc, tình cảm; – Tự nhìn nhận mình là người sẵn sàng thử nghiệm, sáng tạo cái mới; Khéo sử dụng trí tưởng tượng, trực giác và cảm xúc trong hoạt động nhưng vụng về trong tính toán và việc văn phòng; – Được người ngoài xem là kiểu người giàu sáng tạo nhưng phóng túng, ít chịu tuân thủ các quy định; – Nghề phù hợp điển hình là nghề viết văn, nghệ sĩ nhiếp ảnh, nghệ sĩ biểu diễn (nhạc, kịch, hát múa…), hoạ sĩ, nhạc sĩ, nhà điêu khắc hay nhà thiết kế mẫu, giảng viên văn học…
* Social (S) – Người công tác xã hội
– Thích được giúp đỡ, tư vấn, phục vụ, giáo dục, giác ngộ người khác; – Coi trọng hạnh phúc, niềm vui của người xung quanh và các hoạt động xã hội; – Tự xem là người nhẫn nại, mềm mỏng, dễ cảm thông người khác; khéo léo trong giao tiếp nhưng không khéo léo khi phải điều khiển máy móc; – Được người ngoài xem là người dễ mến, cởi mở, ứng xử lịch thiệp; – Những nghề phù hợp điển hình là dạy học, y tá, bác sĩ nội khoa, nhà tư vấn, nhà xã hội học…
* Enterprising (E) – Người tiên phong quản lý
– Thích thuyết phục, chỉ huy người khác; – Rất coi trọng thành quả vật chất và địa vị xã hội; – Tự xem là người có khả năng tổ chức, thuyết phục, buôn bán nhưng thiếu khả năng làm khoa học; – Được nhìn nhận là kiểu người năng động, giao thiệp rộng rãi, nhiều hoài bão, thích mạo hiểm và chấp nhận thử thách; – Nghề phù hợp điển hình là nhà lãnh đạo, chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, luật sư…
* Conventional (C) – Người tuân thủ
– Thích tuân thủ các quy định, làm việc theo những chỉ dẫn rành mạch, có quy chuẩn cụ thể; – Rất coi trọng thành tựu vật chất và vị trí, quyền lực; – Tự xem mình là người biết làm ăn nhưng không có khiếu nghệ thuật; – Được nhìn nhận là người kĩ lưỡng, chặt chẽ; – Nghề phù hợp điển hình là công tác ngân hàng, kế toán, thư kí văn phòng, biên tập viên…
Mỗi kiểu người trong 6 kiểu đặc trưng kể trên chỉ là mô hình lí thuyết. Trong thực tế không ai hoàn toàn chỉ mang trọn những đặc điểm đã được mô tả cho một kiểu người mà thôi, ngược lại mỗi người dù thuộc kiểu người này nhưng đều có những đặc điểm của các kiểu khác với mức độ mạnh yếu khác nhau. Chẳng hạn, có người thể hiện kiểu người trội nhất ở mình là R, sau đó là kiểu I mạnh thứ nhì, rồi đến kiểu A, sau đó là S, rồi E và yếu nhất là C. Khi đó, người này được mang code ký hiệu là RIASEC. Về mặt lí thuyết, có tất cả 6!= 720 kiểu người khác nhau mang code 6 chữ như RIASEC, IARSCE, SECIAR, CRISEA, AERISC, CISREA, EIRASC, v.v….
Chính điều này nói lên sự phức tạp, phong phú trong các kiểu người trong xã hội.
Lưu ý
Đặt câu hỏi để hiểu thân chủ hơn nếu họ rơi vào các trường hợp đặc biệt sau:
a. 6 nhóm đều có điểm rất thấp (dưới 5 điểm): trò chuyện để xác định xem có phải thân chủ cực kỳ thiếu trải nghiệm, hay do thân chủ có vấn đề tâm lý nặng nề, hay do trắc nghiệm không hợp với thân chủ. Chỉ trong trường hợp thứ 3 thì chuyên viên mới giúp thân chủ được bằng cách trò chuyện để tìm ra
nhóm nào phù hợp với thân chủ nhất. Trong trường hợp 1, thân chủ phải trải nghiệm hơn. Trong trường hợp 2, chuyển ca qua tâm lý.
b. 4 nhóm trở lên đều có điểm rất cao (trên 10 điểm): trò chuyện để xác định có phải thân chủ có nhiều sở thích. Nếu đúng vậy thì giúp thân chủ hiểu họ không thể làm tất cả điều họ thích cùng một lúc. Họ phải tập trung vào một hay hay nhóm sở thích trong mỗi giai đoạn, làm thật tốt, sau đó chuyển sự tập trung qua những nhóm còn lại. Trong lúc họ tập trung vào 1 hay 2 nhóm sở thích chính, họ có thể vẫn dành thời gian để tìm hiểu những nhóm còn lại. Quan trọng là luôn biết nhóm nào chính, nhóm nào phụ để nhẫn nại, kiên trì, và tập trung.
c. Có một cặp đối nhau (KT-XH, NC-QL, NT-NV): trò chuyện với thân chủ để xác định xem họ có mâu thuẫn gì bên trong khi có hai nhóm đối nhau hay không. Nếu không thì không cần phải để ý. Nếu có thì giúp họ nhận ra mâu thuẫn này đến vì họ là họ, do đó hãy tập chấp nhận và từ từ dùng điểm mạnh
của nhóm này bổ túc cho điểm yếu nhóm kia thay vì khó chịu vì sự mâu thuẫn. Giới thiệu họ đọc các bài về các cặp mâu thuẫn.

